“Học Chú thì trước tiên cần phải chánh tâm, thành ý. Tâm không chính thì học chú gì cũng thành tà. Tâm chánh, học Chú mới có cảm hứng. Chánh tâm cũng chưa đủ, cần phải thành ý. “Thành” tức là lúc nào mình cũng hết sức chuyên chú, chuyên tâm, không xao lãng không làm những chuyện cẩu thả, tắc trách. Đúng vậy mới có cảm ứng”, Hòa thượng Tuyên Hóa.
Chú Lăng Nghiêm là bùa trú gì?
Với những Phật tử Phật giáo thì Chú Lăng Nghiêm là một loại quen thuộc nhưng cũng rất đặc biệt. Có người từng nói rằng, khi nào người trì tụng Chú Lăng Nghiêm thì thế giới vẫn tồn tại. Nếu không còn ai niệm Chú Lăng Nghiêm thì thế giới sẽ bị phá hủy rất nhanh. Bởi lúc đó Chánh Pháp không còn nữa.
Nhiều ý kiến khác còn cho rằng, chỉ cần tụng niệm 1 câu, một chữ, một hội hoặc toàn bài chú cũng đều khiến trời đất rung chuyển, quỷ thần khóc than, yêu ma lánh xa, ly mị độn hình. Ánh hào quang của Chú Lăng Nghiêm có thể chiếu sáng mọi không gian, toàn bộ Phật pháp. Tụng Chú Lăng Nghiêm còn có thể tiêu trừ nghiệp chướng trong bao đời tiền kiếp.
Vậy Chú Lăng Nghiêm là gì mà có uy lực lớn đến vậy? Chú Lăng Nghiêm (tiếng Phạn: Shurangama Mantra). Đây là thần chú dài nhất và lâu đời nhất của Phật giáo Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Một số sách Phật ghi rằng, Chú Lăng Nghiêm chưa được biết đến ở Tây Tạng nhưng ở một vài ghi chép khác cho thấy, loại Chú này trong kinh điển Phật giáo Kim Cương Thừa, có liên quan đến trường phái Tangmi và Shingon.
Trong chương đầu tiên của Kinh Lăng Nghiêm (Chú Lăng Nghiêm) có giải thích về nguồn gốc của Chú. Theo đó, Chú Lăng Nghiêm có từ khi Đại Phật Thích Ca Mâu Ni cứu Tôn Giả A Nan (Ananda), trong Nhục Kế trên đỉnh đầu phóng ra luồng ánh sáng vô cùng quý báu, trong ánh sáng phun ra hoa sen ngàn cánh, có một vị Như Lai ngồi trên sen đó. Vị Hóa Phật, ấy cũng là Đế Thù La Thi, lại còn hiện hằng hà sa số vị Nội Mật Bồ Tát với Kim Cương Thần tràn đầy hư không.
Chú Lăng Nghiêm đồng nghĩa với các thực hành của Bồ Tát Quan Thế Âm – vị Bồ tát quan trọng của Phật giáo Đông Nam Á và Phật giáo Tây Tạng. Trong Lăng Chú Nghiêm nhắc đến các vị Phật giáo như Bồ tát Văn Thù Sư Lợi, Bồ tát Kim Cương Thủ, chư Phật Dyani và Phật Dược Sư Lưu Ly. Chú Lăng Nghiêm thường được dùng để bảo vệ hoặc thanh lọc chop thiền sư. Chú được coi là một phần vô cùng quan trọng của Phật giáo Shingon ở Nhật Bản.
Một số ý kiến cho rằng, Chú Lăng Nghiêm được phổ biến đầu tiên tại Trung Quốc vào khoảng năm 179 -168 TCN. Chú Lăng Nghiêm ngày nay chúng ta sử dụng được dịch từ tiếng Phạn sang Tiếng Trung (thời nhà Đường). Sau đó được dịch sang nhiều thứ tiếng khác, trong đó có tiếng Việt.
Chú Lăng Nghiêm được nhận xét là dài và khó. Nhưng nếu tụng được thì lại rất hay. Đa số các Chùa đều tụng khóa lễ sáng không thiếu Chú Lăng Nghiêm, Chú Đại Bi, Thập Chú, Bát Nhã, niệm Phật, hồi hướng…
Được biết, Chú Lăng Nghiêm chia làm 5 bộ: Kim Cang bộ, Bảo Sinh bộ, Liên Hoa bộ, Phật bộ và Nghiệp bộ. 5 bộ kinh này thuộc về 5 phương:
– Kim Cang bộ : Thuộc về phương Đông, Đức Phật A Súc là chủ.
– Bảo Sinh bộ : Thuộc về phương Nam, Phật Bảo Sinh là chủ.
– Phật bộ : Thuộc về chính giữa, Phật Thích Ca Mâu Ni là chủ.
– Liên Hoa bộ : Thuộc về phương Tây, Phật A Di Đà là chủ.
– Nghiệp bộ : Thuộc về phương Bắc, Phật Thành Tựu là chủ.
Giáo lý nhà Phật nhìn nhận, được học, trì tụng Chú Lăng Nghiêm là nhân duyên lớn nhất của người con Phật, xuất gia cũng như tại gia, hiểu được nghĩa lý của Chú Lăng Nghiêm thì nhân duyên là không thể nghĩ bàn, có thể nói là trăm năm vạn kiếp mới gặp được. Cho nên nếu có nhân duyên thù thắng thì sẽ trì tụng và hiểu được nghĩa lý thâm sâu của Chú Lăng Nghiêm.
Ý nghĩa thâm sâu của Chú Lăng Nghiêm
Chú Lăng Nghiêm được nhận xét là cốt tủy của Phật giáo. Nhờ Chú Lăng Nghiêm mà chánh Pháp mới tồn tại lâu như vậy. Chú Lăng Nghiêm (Vương miện của Đức Phật) mạnh đến mức không có chỗ nào trong không gian hoặc toàn bộ Phật giới mà không bị ngập bởi ánh sáng tốt đẹp của thần chú này.
Hòa thượng Tuyên Hóa từng khai thi về Chú Lăng Nghiêm nói, người tụng trì chú này nên cung kính chư thiên, các vị thần. Không những thiện thần cần phải cung kính mà ác thần cũng nên cung kính. Nên thu thúc những tạp khí cống cao ngã mạn của mình. Cho nên việc thọ trì Chú Lăng Nghiêm nói hoài không hết. Tụng Chú Lăng Nghiêm vì mong muốn lợi ích thì không phải là chân chánh muốn trì tụng chú Lăng Nghiêm.
Hòa thượng Tuyên Hóa cũng nói rằng, nếu muốn trì tụng Chú Lăng Nghiêm thì nên xem Chú quan trọng như cơm ăn, áo mặc, ngủ nghĩ. Chúng ta nên làm như thế, còn được cảm ứng gì, linh nghiệm gì thì không nên nghĩ đến.
“Chú Lăng Nghiêm là linh văn, mỗi câu đều có hiệu lực, quý vị không nên nghĩ tôi trì Chú Lăng Nghiêm đã lâu như thế tại sao không hiệu nghiệm. Ăn cơm không đó thì được rồi, còn muốn ăn bữa cơm này vĩnh viễn không đó, làm sao có thể được! Ngày mai quý vị phải ăn bữa nữa mới không đó, tụng Chú Lăng Nghiêm cũng như vậy, ngày trì tụng, công đức không luống mất, lâu ngày thì có công dung của trì tụng”, Hòa thượng Tuyên Hóa nói.
Trong bài khai thị về Chú Lăng Nghiêm của mình, Hòa thượng Tuyên Hóa cũng nhấn mạnh, trì tụng Chú Lăng Nghiêm quan trọng nhất là phải nghiêm trì giới luật, nếu không giữ gìn giới luật, trì tụng như thế nào cũng không linh nghiệm. Nếu giữ được giới luật, không có lòng tật đố chướng ngại, không tham sân si thì trì tụng Chú càng có cảm ứng lớn, lợi ích lớn.
Nói về 5 đệ Chú Lăng Nghiêm thì trong đó có 2 đệ đầu đa số là danh hiệu của chư Phật, Bồ Tát, A La Hán, chư Thiên, Hộ Pháp thiện thần, còn ba đệ cuối đa số là danh hiệu của các vị Quỷ Thần Vương. Bản Hán văn chỉ có đệ Nhất và đệ Nhị, còn ba đệ cuối thì không có.
Chú Lăng Nghiêm có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn đến Phật pháp. Người xuất gia hoặc tại gia đều có thể trì tụng chú mỗi ngày. Việc này giúp cho hành giả tăng trưởng trí huệ, vượt qua mọi sự chướng ngại thử thách trên con đường tu tập. Đồng thời giúp bảo vệ chánh Pháp trụ thế lâu dài, lợi lạc chúng sinh.
Điều đáng chú ý, trì tụng Chú đều đặn mỗi ngày, bất cứ lúc nào, ở đâu, tụng ra tiếng hoặc tụng thầm, công đức đều tăng trưởng. Vì trú Lăng Nghiêm là Đại định, cũng là vua trong các định. Định lực của Chú hàng phục được tất cả yêu ma tà đạo. Chỉ cần tụng lên thì chư Thiên, hộ pháp, thiên thần đều cung kính bảo hộ hành giả. Chư Phật quá khứ, hiện tại, vị lai đều nhờ Đại định Chú Lăng Nghiêm mà thành tựu. Người tu hành không thể thiếu Đại định Chú Lăng Nghiêm.
Tương truyền, ngài A Nan là đa văn bậc nhất, thuộc lòng Đại Tạng Kinh mà lúc gặp nạn, nếu không nhờ đức Phật sai Bồ Tát Văn Thù dùng chú Lăng Nghiêm đến cứu thì đã mất giới thể. Nếu mất giới thể thì không thể thành tựu đạo Nghiệp.
Trên đường tu tập có rất nhiều chướng ngại, thử thách. Nếu không nhờ sự gia tru của chư Phật, Bồ Tát, hộ pháp thiện thần thì khó mà thành tựu đạo nghiệp. Vì thế, Chú Lăng Nghiêm chính là hành trang, tư lương không thể thiếu của người tu tập.
Lợi ích nhiệm màu của thần chú Lăng Nghiêm
Thần chú Lăng nghiêm có vị trí quan trọng trong Phật giáo, được đưa vào thời khóa công phu khuya, trì tụng mỗi ngày. Thần chú này được tin tưởng rằng có công năng và diệu dụng không thể nghĩ bàn, giúp hành giả tiêu trừ ma chướng để an trụ đại định, phá tan si ám để thành tựu trí tuệ, công đức.
Thần chú Lăng Nghiêm vi diệu không thể nghĩ bàn. Từ đầu đến cuối, mỗi câu đều là pháp môn tâm địa của chư Phật, mỗi câu có mỗi công dụng, mỗi chữ có mỗi điểm thâm áo vi diệu, tất cả đều có thần lực không thể nghĩ bàn. Chỉ cần tụng niệm một câu, một chữ, một hội (một đệ) hoặc toàn bài chú cũng đều khiến cho trời rung đất chuyển, quỷ thần khóc lóc, yêu ma lánh xa, ly mị độn hình. Ánh hào quang trên đảnh nhục kế của Đức Phật biểu thị cho thần lực của thần chú Lăng Nghiêm. Tức là chú có khả năng phá trừ tất cả màn đêm tăm tối và khiến cho hành giả thành tựu tất cả công đức lành.
Nếu thọ trì thần chú Lăng Nghiêm thì tương lai nhất định sẽ thành Phật, chứng đắc quả vị vô thượng chánh đẳng chánh giác. Nếu thường trì tụng chú này thì sẽ tiêu trừ nghiệp chướng trong bao đời tiền kiếp. Đó là diệu dụng của chú Lăng Nghiêm.
Duyên khởi từ sự tích nàng Ma-đăng-già dùng tà thuật khiến cho Tôn giả A-nan mất tự chủ, mê muội đến độ suýt mất phạm hạnh. Nhờ Phật phương tiện bảo Bồ-tát Văn Thù tuyên thuyết thần chú giúp A-nan thoát nạn ma nữ (Kinh Thủ Lăng nghiêm). Sau đó, Phật khai ngộ về chơn tâm khiến cho A-nan sạch hết trần cấu mê lầm, tu tập đạt đến giác ngộ.
Trong thiền môn, tín niệm trì tụng thần chú Lăng nghiêm sẽ hóa giải ái nghiệp, phá tan các chướng ngại trên đường tu khá phổ biến. Tuy vậy, nếu diễn dịch thành “Người trì chú Lăng nghiêm thì không thể có vợ. Hoặc có vợ rồi mà trì chú này cũng sẽ dẫn tới ly dị” như một loại bùa chú khiến gia đình ly tán là một sai lạc nghiêm trọng, vừa không đúng với ý kinh lại vừa không phù hợp với tính nhân bản của Phật giáo.
Tất cả mười phương chư Phật đều xuất sinh từ thần chú Lăng Nghiêm. Mười phương các Đức Như Lai đều nương chú này mà thành tựu đạo vô thượng chánh đẳng chánh giác. Các ngài ứng thân nhiều như số hạt bụi của các cõi nước để chuyển bánh xe pháp, giáo hóa chúng sinh, thọ ký cho chúng sinh trong mười phương, cứu độ chúng sinh thoát khổ, khiến cho tất cả chúng sinh đại – tiểu – quyền thừa đều được giải thoát. Tất cả các Ngài đều nương vào oai lực của tâm chú Lăng Nghiêm. Nếu muốn chứng đắc quả A La Hán thì phải tụng chú này thì mới tránh khỏi ma sự.
Thần chú Lăng Nghiêm bản tiếng Việt
Đây là bản thần chú Lăng Nghiêm dịch từ Âm Phạn, Âm Hán, Âm Việt được sử dụng chính thức trong các các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại:
Nam-Mô-Lăng-Nghiêm Hội-Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )
Diệu trạm tổng trì bất động tôn,
Thủ-Lăng-Nghiêm-Vương thế hi hữu,
Tiêu Ngã ức kiếp điên-đảo tưởng.
Bất lịch tăng-kỳ hoạch pháp thân,
Nguyện kim đắc quả thành bảo-vương,
Hườn độ như thị hằng sa chúng,
Tương thử thâm tâm phụng trần sát,
Thị tắc danh vị báo Phật ân:
Phục thỉnh Thế-Tôn vị chứng minh,
Ngũ-trược ác-thế thệ tiên nhập,
Như nhứt chúng sanh vị thành Phật,
Chung bất ư thử thủ nê-hoàn.
Đại –hùng đại -lực đại -từ-bi,
Hi cánh thẩm trừ vi-tế hoặc,
Linh ngã tảo đăng vô -thượng giác,
Ư thập phương giới tọa đạo tràng ;
Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,
Thước –ca –ra tâm vô động chuyển.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Phật.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Pháp.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Tăng.
Nam-mô Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Nam-mô Phật Đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm.
Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát.
Nam-mô Kim-Cang-Tạng Bồ-Tát.
Nhĩ thời Thế-Tôn,
Tùng nhục-kế trung,
Dõng bá bảo-quang,
Quang trung dõng xuất ,
Thiên diệp bảo liên,
Hữu hóa Như-Lai,
Tọa bảo hoa trung,
Đảnh phóng thập đạo,
Bá bảo quang-minh,
Nhứt nhứt quang-minh,
Giai biến thị hiện,
Thập hằng hà sa,
Kim-Cang mật tích,
Kình sơn trì sử,
Biến hư-không giới,
Đại chúng ngưỡng quan,
Ủy ái kiêm bảo,
Cầu Phật ai hựu,
Nhứt tâm thính Phật,
Vô-kiến đảnh tướng ,
Phóng quang như Lai,
Tuyên thuyết thần chú:
Đệ Nhất
01. Nam-mô tát đát tha
02. Tô già đa da
03. A ra ha đế
04. Tam-miệu tam bồ đà tỏa
05. Nam mô tát đát tha
06. Phật đà cu tri sắc ni sam
07. Nam-mô tát bà
08. Bột đà bột địa
09. Tát đa bệ tệ
10. Nam-mô tát đa nẩm
11. Tam-miệu tam bồ đà
12. Cu tri nẩm
13. Ta xá ra bà ca
14. Tăng già nẩm
15. Nam-mô lô kê A-La-Hán đa nẩm.
16. Nam-mô tô lô đa ba na nẩm.
17. Nam-mô ta yết rị đà dà di nẩm.
18. Nam-mô lô kê tam-miệu dà đa nẩm.
19. Tam-miệu dà ba ra
20. Ðể ba đa na nẩm.
21. Nam-mô đề bà ly sắc nỏa.
22. Nam-mô tất đà da
23. Tỳ địa da
24. Ðà ra ly sắc nỏa.
25. Xá ba noa
26. Yết ra ha
27. Ta ha ta ra ma tha nẩm
28. Nam-mô bạt ra ha ma ni
29. Nam-mô nhơn dà ra da
30. Nam-mô bà dà bà đế
31. Lô đà ra da.
32. Ô ma bát đế
33. Ta hê dạ da.
34. Nam-mô bà dà bà đế
35. Na ra dả
36. Noa da
37. Bàn dá ma ha tam mộ đà da
38. Nam-mô tất yết rị đa da
39. Nam-mô bà dà bà đế
40. Ma ha ca ra da
41. Ðịa rị bác lặc na
42. Dà ra tỳ đà ra
43. Ba noa ca ra da.
44. A địa mục đế
45. Thi ma xá na nê
46. Bà tất nê
47. Ma đát rị dà noa
48. Nam-mô tất yết rị đa da
49. Nam-mô bà dà bà đế
50. Ða tha dà đa câu ra da
51. Nam-mô bát đầu ma câu ra da.
52. Nam-mô bạc xà ra câu ra da.
53. Nam-mô ma ni câu ra da
54. Nam-mô dà xà câu ra da
55. Nam-mô bà dà bà đế
56. Ðế rị trà
57. Du ra tây na.
58. Ba ra ha ra noa ra xà da
59. Ða tha dà đa da
60. Nam-mô bà dà bà đế
61. Nam-mô A di đa bà da
62. Ða tha dà đa da
63. A ra ha đế.
64. Tam-miệu tam bồ đà da
65. Nam-mô bà dà bà đế
66. A sô bệ da
67. Ða tha dà đa da
68. A ra ha đế
69. Tam-miệu tam bồ đà da
70. Nam-mô bà dà bà đế
71. Bệ xa xà da
72. Câu lô phệ trụ rị da
73. Bác ra bà ra xà da
74. Ða tha dà đa da.
75. Nam-mô bà dà bà đế
76. Tam bổ sư bí đa
77. Tát lân nại ra lặc xà da
78. Ða tha dà đa da
79. A ra ha đế
80. Tam-miệu tam bồ đà da
81. Nam-mô bà dà bà đế
82. Xá kê dã mẫu na duệ
83. Ða tha dà đa da
84. A ra ha đế
85. Tam-miệu tam bồ đà da
86. Nam-mô bà dà bà đế
87. Lặc đát na kê đô ra xà da
88. Ða tha dà đa da
89. A ra ha đế
90. Tam-miệu tam bồ đà da
91. Ðế biều
92. Nam-mô tát yết rị đa
93. ế đàm bà dà bà đa
94. Tát đác tha dà đô sắc ni sam
95. Tát đác đa bát đác lam
96. Nam-mô a bà ra thị đam
97. Bác ra đế
98. Dương kỳ ra
99. Tát ra bà
100. Bộ đa yết ra ha
101. Ni yết ra ha
102. Yết ca ra ha ni
103. Bạt ra bí địa da
104. Sất đà nể
105. A ca ra
106. Mật rị trụ
107. Bát rị đác ra da
108. Nảnh yết rị
109. Tát ra bà
110. Bàn đà na
111. Mục xoa ni
112. Tát ra bà
113. Ðột sắc tra
114. Ðột tất phạp
115. Bát na nể
116. Phạt ra ni
117. Giả đô ra
118. Thất đế nẩm
119. Yết ra ha
120. Ta ha tát ra nhã xà
121. Tỳ đa băng ta na yết rị
122. A sắc tra băng xá đế nẩm
123. Na xoa sát đác ra nhã xà
124. Ba ra tát đà na yết rị
125. A sắc tra nẩm
126. Ma ha yết ra ha nhã xà
127. Tỳ đa băng tát na yết rị
128. Tát bà xá đô lô
129. Nể bà ra nhã xà
130. Hô lam đột tất phạp
131. Nan giá na xá ni
132. Bí sa xá
133. Tất đác ra
134. A kiết ni
135. Ô đà ca ra nhã xà
136. A bát ra thị đa câu ra
137. Ma ha bác ra chiến trì
138. Ma ha điệp đa
139. Ma ha đế xà
140 Ma ha thuế đa xà bà ra
141. Ma ha bạt ra bàn đà ra
142. Bà tất nể
143. A rị da đa ra
144. Tỳ rị câu tri
145. Thệ bà tỳ xà da
146. Bạt xà ra ma lễ để
147. Tỳ xá lô đa
148. Bột đằng dõng ca
149. Bạt xà ra chế hắt na a giá
150. Ma ra chế bà
151. Bát ra chất đa
152. Bạt xà ra thiện trì
153. Tỳ xá ra giá
154. Phiến đa xá
155. Bệ để bà
156. Bổ thị đa
157. Tô ma lô ba
158. Ma ha thuế đa
159. A rị da đa ra
160. Ma ha bà ra a bác ra
161. Bạt xà ra thương yết ra chế bà
162. Bạt xà ra câu ma rị
163. Câu lam đà rị
164. Bạt xà ra hắt tát đa giá
165. Tỳ địa da
166. Kiền dá na
167. Ma rị ca
168. Khuất tô mẫu
169. Bà yết ra đá na
170. Bệ lô giá na
171. Câu rị da
172. Dạ ra thố
173. Sắc ni sam
174. Tỳ chiếc lam bà ma ni giá.
175. Bạt xà ra ca na ca ba ra bà.
176. Lồ xà na
177. Bạt xà ra đốn trỉ giá
178. Thuế đa giá
179. Ca ma ra
180. Sát sa thi
181. Ba ra bà.
182. ế đế di đế
183. Mẫu đà ra
184. Yết noa.
185. Ta bệ ra sám
186. Quật phạm đô
187. ấn thố na mạ mạ tỏa.
Ðệ Nhị
188. Ô Hồng
189. Rị sắc yết noa
190. Bác lặc xá tất đa
191. Tát đác tha
192. Già đô sắc ni sam
193. Hổ hồng đô lô ung
194. Chiêm bà na
195. Hổ hồng đô lô ung
196. Tất đam bà na
197. Hổ hồng đô lô ung
198. Ba ra sắc địa da
199. Tam bác xoa
200. Noa yết ra
201. Hổ hồng đô lô ung
202. Tát bà dược xoa
203. Hắt ra sát ta
204. Yết ra ha nhã xà
205. Tỳ đằng băng tát na yết ra
206. Hổ hồng đô lô ung
207. Giả đô ra
208. Thi để nẩm
209. Yết ra ha
210. Ta ha tát ra nẩm
211. Tỳ đằng băng tát na ra
212. Hổ hồng đô lô ung
213. Ra xoa
214. Bà già phạm
215. Tát đác tha
216. Già đô sắc ni sam
217. Ba ra điểm
218. Xà kiết rị
219. Ma ha ta ha tát ra
220. Bột thọ ta ha tát ra
221. Thất rị sa
222. Câu tri ta ha tát nê
223. Ðế lệ a tệ đề thị bà rị đa
224. Tra tra anh ca
225. Ma ha bạt xà lô đà ra
226. Ðế rị bồ bà na
227. Man trà ra
228. Ô hồng
229. Ta tất đế
230. Bạt bà đô
231. Mạ mạ
232. ấn thố na mạ mạ tỏa.
Ðệ Tam
233. Ra xà bà dạ
234. Chủ ra bạt dạ
235. A kỳ ni bà dạ
236. Ô đà ca bà dạ
237. Tỳ xa bà dạ
238. Xá tát đa ra bà dạ
239. Bà ra chước yết ra bà dạ
240. Ðột sắc xoa bà dạ
241. A xá nể bà dạ
242. A ca ra
243. Mật rị trụ bà dạ
244. Ðà ra nị bộ di kiếm
245. Ba già ba đà bà dạ
246. Ô ra ca bà đa bà dạ
247. Lặc xà đàn trà bà dạ
248. Na dà bà dạ
249. Tỳ điều đát bà dạ
250. Tô ba ra noa bà dạ
251. Dược xoa yết ra ha
252. Ra xoa tư yết ra ha
253. Tất rị đa yết ra ha
254. Tỳ xá giá yết ra ha
255. Bô đa yết ra ha
256. Cưu bàn trà yết ra ha
257. Bổ đơn na yết ra ha
258. Ca tra bổ đơn na yết ra ha
259. Tất kiền độ yết ra ha
260. A bá tất ma ra yết ra ha
261. Ô đàn ma đà yết ra ha
262. Xa dạ yết ra ha
263. Hê rị bà đế yết ra ha
264. Xả đa ha rị nẩm
265. Yết bà ha rị nẩm
266. Lô địa ra ha rị nẩm
267. Mang ta ha rị nẩm
268. Mê đà ha rị nẩm
269. Ma xà ha rị nẩm
270. Xà đa ha rị nữ
271. Thị tỷ đa ha rị nẩm
272. Tỳ đa ha rị nẩm
273. Bà đa ha rị nẩm
274. A du giá ha rị nữ
275. Chất đa ha rị nữ
276. Ðế sam tát bệ sam
277. Tát bà yết ra ha nẩm
278. Tỳ đà dạ xà
279. Sân đà dạ di
280. Kê ra dạ di
281. Ba rị bạt ra giả ca
282. Hất rị đởm
283. Tỳ đà dạ xà
284. Sân đà dạ di
285. Kê ra dạ di
286. Trà diễn ni
287. Hất rị đởm
288. Tỳ đà dạ xà
289. Sân đà dạ di
290. Kê ra dạ di
291. Ma ha bát du bát đác dạ
292. Lô đà ra
293. Hất rị đởm
294. Tỳ đà dạ xà
295. Sân đà dạ di
296. Kê ra dạ di
297. Na ra dạ noa
298. Hất rị đởm
299. Tỳ đà dạ xà
300. Sân đà dạ di
301. Kê ra dạ di
302. Ðát đỏa dà lô trà tây
303. Hất rị đởm
304. Tỳ đà dạ xà
305. Sân đà dạ di
306. Kê ra dạ di
307. Ma ha ca ra
308. Ma đác rị già noa
309. Hất rị đởm
310. Tỳ đà dạ xà
311. Sân đà dạ di
312. Kê ra dạ di
313. Ca ba rị ca
314. Hất rị đởm
315. Tỳ đà dạ xà
316. Sân đà dạ di.
317. Kê ra dạ di
318. Xà dạ yết ra
319. Ma độ yết ra
320. Tát bà ra tha ta đạt na
321. Hất rị đởm
322. Tỳ đà dạ xà
323. Sân dà dạ di
324. Kê ra dạ di
325. Giả đốt ra
326. Bà kỳ nể
327. Hất rị đởm
328. Tỳ đà dạ xà
329. Sân đà dạ di
330. Kê ra dạ di
331. Tỳ rị dương hất rị tri
332. Nan đà kê sa ra
333. Dà noa bác đế
334. Sách hê dạ
335. Hất rị đởm
336. Tỳ đà dạ xà
337. Sân đà dạ di
338. Kê ra dạ di
339. Na yết na xá ra bà noa
340. Hất rị đởm
341. Tỳ đà dạ xà
342. Sân đà dạ di
343. Kê ra dạ di
344. A-la-hán
345. Hất rị đởm
346. Tỳ đà dạ xà
347. Sân đà dạ di
348. Kê ra dạ di
349. Tỳ đa ra dà
350. Hất rị đởm
351. Tỳ đà dạ xà
352. Sân đà dạ di
353. Kê ra dạ di
354. Bạt xà ra ba nể
355. Câu hê dạ câu hê dạ
356. Ca địa bát đế
357. Hất rị đởm
358. Tỳ đà dạ xà
359. Sân đà dạ di
360. Kê ra dạ di
361. Ra xoa vỏng
362. Bà dà phạm
363. ấn thố na mạ mạ tỏa
Ðệ Tứ
364. Bà dà phạm
365. Tát đác đa bát đác ra
366. Nam-mô tý đô đế
367. A tất đa na ra lặc ca
368. Ba ra bà
369. Tất phổ tra
370. Tỳ ca tát đác đa bát đế rị
371. Thập Phật ra thập Phật ra
372. Ðà ra đà ra
373. Tần đà ra tần đà ra
374. Sân đà sân đà
375. Hổ hồng hổ hồng.
376. Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra.
377. Ta ha
378. Hê hê phấn
379. A mâu ca da phấn
380. A ba ra đề ha da phấn
381. Ba ra bà ra đà phấn
382. A tố ra
383. Tỳ đà ra
384. Ba ca phấn
385. Tát bà đề bệ tệ phấn
386. Tát bà na dà tệ phấn
387. Tát bà dược xoa tệ phấn
388. Tát bà kiền thát bà tệ phấn
389. Tát bà bổ đơn na tệ phấn
390. Ca tra bổ đơn na tệ phấn
391. Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn.
392. Tát bà đột sáp tỷ lê
393. Hất sắc đế tệ phấn
394. Tát bà thập bà lê tệ phấn
395. Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn
396. Tát bà xá ra bà noa tệ phấn.
397. Tát bà địa đế kê tệ phấn
398. Tát bà đát ma đà kê tệ phấn
399. Tát bà tệ đà da
400. Ra thệ giá lê tệ phấn
401. Xà dạ yết ra
402. Ma độ yết ra
403. Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn.
404. Tỳ địa dạ
405. Giá lê tệ phấn
406. Giả đô ra
407. Phược kỳ nể tệ phấn
408. Bạt xà ra
409. Câu ma rị;
410. Tỳ đà dạ
411. La thệ tệ phấn
412. Ma ha ba ra đinh dương
413. Xoa kỳ rị tệ phấn
414. Bạt xà ra thương yết ra dạ
415. Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn
416. Ma ha ca ra dạ
417. Ma ha mạt đát rị ca noa
418. Nam-mô ta yết rị đa da phấn.
419. Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn
420. Bột ra ha mâu ni duệ phấn
421. A kỳ ni duệ phấn
422. Ma ha yết rị duệ phấn
423. yết ra đàn tri duệ phấn
424. Miệc đát rị duệ phấn
425. Lao đát rị duệ phấn
426. Giá văn trà duệ phấn
427. Yết la ra đác rị duệ phấn.
428. Ca bát rị duệ phấn
429. A địa mục chất đa
430. Ca thi ma xá na
431. Bà tư nể duệ phấn
432. Diễn kiết chất
433. Tát đỏa bà tỏa
434. Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa
Ðệ Ngũ
435. Ðột sắc tra chất đa
436. A mạt đác rị chất đa
437. Ô xà ha ra
438. Dà ba ha ra
439. Lô địa ra ha ra
440. Ta bà ha ra
441. Ma xà ha ra
442. Xà đa ha ra
443. Thị tỉ đa ha ra
444. Bạt lược dạ ha ra
445. Kiền đà ha ra
446. Bố sữ ba ha ra
447. Phả ra ha ra
448. Bà tả ha ra
449. Bát ba chất đa
450. Ðột sắc tra chất đa.
451. Lao đà ra chất đa
452. Dược xoa yết ra ha
453. Ra sát ta yết ra ha
454. Bế lệ đa yết ra ha
455. Tỳ xá giá yết ra ha
456. Bộ đa yết ra ha
457. Cưu bàn trà yết ra ha
458. Tất kiền đà yết ra ha
459. Ô đát ma đà yết ra ha
460. Xa dạ yết ra ha
461. A bá tất ma ra yết ra ha.
462. Trạch khê cách
463. Trà kỳ ni yết ra ha
464. Rị Phật đế yết ra ha
465. Xà di ca yết ra ha
466. Xá câu ni yết ra ha
467. Lao đà ra
468. Nan địa ca yết ra ha
469. A lam bà yết ra ha
470. Kiền độ ba ni yết ra ha
471. Thập phạt ra
472. Yên ca hê ca
473. Trị đế dược ca
474. Ðát lệ đế dược ca
475. Giả đột thác ca
476. Ni đề thập phạt ra
477. Tỉ sam ma thập phạt ra
478. Bạt để ca
479. Tỷ để ca
480. Thất lệ sắc mật ca
481. Ta nể bát để ca
482. Tát bà thập phạt ra
483. Thất lô kiết đế
484. Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm
485. A ỷ lô kiềm
486. Mục khê lô kiềm
487. Yết rị đột lô kiềm
488. Yết ra ha
489. Yết lam yết noa du lam
490. Ðản đa du lam
491. Hất rị dạ du lam
492. Mạt mạ du lam
493. Bạt rị thất bà du lam
494. Tỷ lật sắc tra du lam
495. Ô đà ra du lam
496. Yết tri du lam
497. Bạt tất đế du lam
498. Ô lô du lam
499. Thường dà du lam
500. Hắc tất đa du lam
501. Bạt đà du lam
502. Ta phòng án dà
503. Bát ra trượng dà du lam
504. Bộ đa tỷ đa trà
505. Trà kỳ ni
506. Thập bà ra
507. Ðà đột lô ca
508. Kiến đốt lô kiết tri
509. Bà lộ đa tỳ
510. Tát bát lô
511. Ha lăng già
512. Du sa đát ra
513. Ta na yết ra
514. Tỳ sa dụ ca
515. A kỳ ni
516. Ô đà ca
517. Mạt ra bệ ra
518. Kiến đa ra
519. A ca ra
520. Mật rị đốt
521. Ðát liểm bộ ca
522. Ðịa lật lặc tra
523. Tỷ rị sắc chất ca
524. Tát bà na câu ra
525. Tứ dẫn dà tệ
526. Yết ra rị dược xoa
527. Ðác ra sô
528. Mạt ra thị
529. Phệ đế sam
530. Ta bệ sam
531. Tất đát đa bát đác ra
532. Ma ha bạt xà lô
533. Sắc ni sam
534. Ma ha bát lặc trượng kỳ lam
535. Dạ ba đột đà
536. Xá dụ xà na
537. Biện đát lệ noa
538. Tỳ đà da
539. Bàn đàm ca lô di
540. Ðế thù
541. Bàn đàm ca lô di
542. Bát ra tỳ đà
543. Bàn đàm ca lô di
544. Ðát điệt tha
545. Án
546. A na lệ
547. Tỳ xá đề
548. Bệ ra
549. Bạt xà ra
550. Ðà rị
551. Bàn đà bàn đà nể
552. Bạt xà ra bán ni phấn
553. Hổ hồng đô lô ung phấn
554. Ta bà ha.
Thần chú Lăng Nghiêm bản tiếng Phạn
1 – Nam mô sát tát tha, sô ga đa da, a ra ha tê, sam muya sam bô đa sê.
2 – Nam mô sát tát tha, bu đa cô ti, si ni sam.
3 – Nam mô sát va, bu đa bu ti, sát ta bê tê.
4 – Nam mô sát ta nam, sam muya sam bô đa cô ti nam.
5 – Sa sê ra pa ca, săng ga nam.
6 – Nam mô lu kê a ra han ta nam.
7 – Nam mô su ru ta pa na nam.
8 – Nam mô sa khít ri ta ca mi nam.
9 – Nam mô lu kê sam mya ca ta nam.
10 – Sam mya ca pa ra, ti pa ta na nam.
11 – Nam mô đê va li si nan.
12 – Nam mô si ta da pi ti da, ta ra li si nan.
13 – Sê pa nu, gơ ra ha, sô ha sa ra ma tha nam.
14 – Nam mô pát ra ha ma ni.
15 – Nam mô in đa ra da.
16 – Nam mô ba ga va tê.
17 – Ru đa ra da.
18 – U ma pun ti.
19 – Sô hê da da.
20 – Nam mô ba ga va tê.
21 – Na ra da, na da.
22 – Phun cha ma ha, sam mu ta ra.
23 – Nam mô si khít ri ta da.
24 – Nam mô ba ga va tê.
25 – Ma ha ca ra da.
26 – Ti ri pa ra na ga ra.
27 – Pi ta ra, pa na ca ra da.
28 – A ti mu tê.
29 – Si ma sa na ni, ba si ni.
30 – Ma tát ri ga na.
31 – Nam mô si khít ri ta da.
32 – Nam mô ba ga va tê.
33 – Ta tha ga ta cô ra da.
34 – Nam mô pát tâu ma cô ra da.
35 – Nam mô pát cha ra cô ra da.
36 – Nam mô ma ni cô ra da.
37 – Nam mô ga cha cô ra da.
38 – Nam mô ba ga va tê.
39 – Ti ri đa su ra si na.
40 – Pa ra ha ra na ra cha da.
41 – Ta tha ga ta da.
42 – Nam mô ba ga va tê.
43 – Nam mô a mi ta ba da.
44 – Ta tha ga ta da.
45 – A ra ha tê.
46 – Sam mya sam bô đa da.
47 – Nam mô ba ga va tê.
48 – A sô bi da.
49 – Ta tha ga ta da.
50 – A ra ha tê.
51 – Sam mya sam bô đa da.
52 – Nam mô ba ga va tê.
53 – Bi sa cha da, cu ru phi chu ri da.
54 – Pa ra bà ra cha da.
55 – Ta tha ga ta da.
56 – Nam mô ba ga va tê.
57 – Sam pu su pi ta.
58 – Sát lin nai ra si cha da.
59 – Ta tha ga ta da.
60 – A ra ha tê.
61 – Sam mya sam bô đa da.
62 – Nam mô ba ga va tê.
63 – Sê kê dê mu na dây.
64 – Ta tha ga ta da.
65 – A ra ha tê.
66 – Sam mya sam bô đa da.
67 – Nam mô ba ga va tê.
68 – Si tát na kê tu ra cha da.
69 – Ta tha ga ta da.
70 – A ra ha tê.
71 – Sam mya sam bô đa da.
72 – Ti piêu, nam mô sát khít ri ta.
73 – Ê đam, ba ga va ta.
74 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
75 – Sát tát ta, pát tát lam.
76 – Nam mô a ba ra si đam.
77 – Paùt ra ti, dang ky ra.
78 – Sát ra ba, pu ta gơ ra ha.
79 – Ni gơ ra ha, khít ca ra ha ni.
80 – Pát ra, pi ti da, cha đa ni.
81 – A ca ra, mớt ri chu.
82 – Pát ri tát ra da, nang khít ri.
83 – Sát ra ba, pun đa na, mu sa ni.
84 – Sát ra ba, tát si cha.
85 – Tát si pháp, pun ma ni, phát ra ni.
86 – Chê tu ra, si ti nam.
87 – Gơ ra ha, sô ha sát ra nha cha.
88 – Pi ta pang sa na khít ri.
89 – A si cha pinh sê ti nam.
90 – Na sa sát tát ra nha cha.
91 – Pa ra sát tha na khít ri.
92 – A si cha nam.
93 – Ma ha gơ ra ha nha cha.
94 – Pi ta pang sát na khít ri.
95 – Sát va sê tu ru, ni ba ra nha cha.
96 – Hu lam tát si pháp, nan cha na sê ni.
97 – Pi sa sê, si tát ra.
98 – A kít ni, u đa ca ra nha cha.
99 – A pát ra si ta khu ra.
100 – Ma ha pát ra chên chi.
101 – Ma ha típ ta.
102 – Ma ha ti cha.
103 – Ma ha suê ta cha ba ra.
104 – Ma ha pát ra pun đa ra, ba si ni.
105 – A ri da ta ra.
106 – Pi ri cô ti.
107 – Si va pi cha da.
108 – Pát cha ra, ma ly ty.
109 – Pi sê ru ta.
110 – Pút tang mang ca.
111 – Pát cha ra, chi hô na a cha.
112 – Ma ra chi ba, pát ra chi ta.
113 – Pát cha ra sin chi.
114 – Pi sê ra cha.
115 – Sin ta sê, bê đê va, pu si ta.
116 – Su ma ru pa.
117 – Ma ha suê ta.
118 – A ri da ta ra.
119 – Ma ha ba ra, a pát ra.
120 – Pát cha ra, xương khít ra chê ba.
121 – Pát cha ra, cu ma ri.
122 – Cu lam ta ri.
123 – Pát cha ra, hốt sát ta cha.
124 – Pi ti da khin chê na, ma ri ca.
125 – Quát su mu, ba khít ra ta na.
126 – Vê rô cha na, cu ri da.
127 – Da ra thâu, si ni sam.
128 – Pi chi lam ba ma ni cha.
129 – Pát cha ra, ca na, ca pa ra ba.
130 – Rô cha na, pát cha ra, tân chi cha.
131 – Suê ta cha, ca ma ra.
132 – Sát sa si, pa ra ba.
133 – Ê tê di tê.
134 – Mu ta ra, kít na.
135 – Sô bê ra sam.
136 – Quát pham tu.
137 – In thâu na, ma ma sê.
*- II –
138 – U hum,
139 – Ry si kít na.
140 – Pa ra, sê si ta.
141 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
142 – Hu hum,
143 – Tu ru ung,
144 – Chim ba na.
145 – Hu hum,
146 – Tu ru ung,
147 – Si đam ba na.
148 – Hu hum,
149 – Tu ru ung,
150 – Pa ra si đi da, sam pát soa, na khít ra.
151 – Hu hum,
152 – Tu ru ung,
153 – Sát va dác sa, hát ra sát sa.
154 – Gơ ra ha nha cha.
155 – Pi tang pang sát, na khít ra.
156 – Hu hum,
157 – Tu ru ung,
158 – Chê tu ra, si ti nam.
159 – Gơ ra ha, sa ha sát ra nam.
160 – Pi tang pang sát na ra.
161 – Hu hum,
162 – Tu ru ung,
163 – Ra soa,
164 – Ba ga va.
165 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.
166 – Pa ra tim, cha kít ri.
167 – Ma ha, sô ha sát ra.
168 – Bút su sa, ha sát ra, si ri sa.
169 – Cô ti, sô ha sát ni, ti lê.
170 – A pi đi si, ba ri ta.
171 – Cha cha ang ca.
172 – Ma ha pát cha ru ta ra.
173 – Ti ri bô ba na.
174 – Man ta ra.
175 – U hum,
176 – Sa si ti, bô ba tu.
177 – Ma ma,
178 – In thâu na, ma ma sê.
– III –
179 – Ra cha ba da.
180 – Chu ra pát da.
181 – A chi ni ba da.
182 – U đa ca ba da.
183 – Pi sa ba da.
184 – Sê sát ta ra ba da.
185 – Ba ra chước khiết ra ba da.
186 – Tát sít soa ba da.
187 – A sê ni ba da.
188 – A ca ra mơ ri chu ba da.
189 – Đa ra ni, pu mi kim, ba ga va ta ba da.
190 – U ra ca, ba đa ba da.
191 – Rát cha than đa ba da.
192 – Na ga ba da.
193 – Pi thiêu tát ba da.
194 – Sô pa ra na ba da.
195 – Dác soa gơ ra ha.
196 – Ra soa si gơ ra ha.
197 – Pê ri ta gơ ra ha.
198 – Pi sa cha gơ ra ha.
199 – Pu ta gơ ra ha.
200 – Cu ban đa gơ ra ha.
201 – Pu tan na gơ ra ha.
202 – Ca cha pu tan na gơ ra ha.
203 – Si kin tu gơ ra ha.
204 – A pa si ma ra gơ ra ha.
205 – U than ma ta gơ ra ha.
206 – Sa da gơ ra ha.
207 – Hê ri ba ti gơ ra ha.
208 – Sê ta ha ri nam.
209 – Khít ba ha ri nam.
210 – Ru ti ra ha ri nam.
211 – Mang sa ha ri nam.
212 – Mê ta ha ri nam.
213 – Ma cha ha ri nam.
214 – Cha ta ha ri nu.
215 – Si pi ta ha ri nam.
216 – Pi ta ha ri nam.
217 – Ba đa ha ri nam.
218 – A su cha ha ri nu.
219 – Chít ta ha ri nu.
220 – Ti sam sát bi sam.
221 – Sát va gơ ra ha nam.
222 – Pi đa da cha, san đa da mi
223 – Kê ra da mi,
224 – Pa ri pát ra chê ca, cát ri tam.
225 – Pi đa da cha, san đa da mi
226 – Kê ra da mi,
227 – Đa din ni, cát ri tam.
228 – Pi đa da cha, san đa da mi
229 – Kê ra da mi,
230 – Ma ha pát su pát tát da,
231 – Ru đa ra, cát ri tam.
232 – Pi đa da cha, san đa da mi
233 – Kê ra da mi,
234 – Na ra da na, cát ri tam.
235 – Pi đa da cha, san đa da mi
236 – Kê ra da mi,
237 – Tát toa ga ru đa si, cát ri tam.
238 – Pi đa da cha, san đa da mi
239 – Kê ra da mi,
240 – Ma ha ca ra, ma tát ri ga na, cát ri tam.
241 – Pi đa da cha, san đa da mi
242 – Kê ra da mi,
243 – Ca pa ri ca, cát ri tam.
244 – Pi đa da cha, san đa da mi
245 – Kê ra da mi,
246 – Cha da khít ra, ma tu khít ra.
247 – Sát va ra tha sa tát na, cát ri tam.
248 – Pi đa da cha, san đa da mi
249 – Kê ra da mi,
250 – Chư chát ra, ba ky ni, cát ri tam.
251 – Pi đa da cha, san đa da mi
252 – Kê ra da mi,
253 – Pi ri dang cát ri chi
254 – Nan đa kê sa ra, ga na phun ti.
255 – Sát hê da, cát ri tam.
256 – Pi đa da cha, san đa da mi
257 – Kê ra da mi,
258 – Na khít na sa ra ba na, cát ri tam.
259 – Pi đa da cha, san đa da mi
260 – Kê ra da mi,
261 – A ra han, cát ri tam, pi đa da cha, san đa da mi,
262 – Kê ra da mi,
263 – Pi ta ra ga, cát ri tam.
264 – Pi đa da cha, san đa da mi
265 – Kê ra da mi, pát cha ra pa mi,
266 – Cu hê da cu hê da,
267 – Ca đi pát ti cát ri tam.
268 – Pi đa da cha, san đa da mi
269 – Kê ra da mi,
270 – Ra soa mang,
271 – Ba ga va,
272 – In thâu na ma ma sê.
– IV –
273 – Ba ga va,
274 – Si ta ta, pa tơ ra.
275 – Nam mô suy tu tê.
276 – A si ta na ra chi ca.
277 – Pa ra va, si phu cha.
278 – Pi ca sát tát ta pát ti ri.
279 – Sập phật ra sập phật ra,
280 – Đa ra đa ra,
281 – Văn đa ra, văn đa ra, san đa san đa.
282 – Hu hum,
283 – Hu hum.
284 – Phun cha,
285 – Phun cha, phun cha, phun cha, phun cha.
286 – Sô ha,
287 – Hê hê phun.
288 – A mâu ca da phun.
289 – A pa ra đê ha ta phun.
290 – Ba ra pa ra ta phun.
291 – A sô ra, pi ta ra, pa ca phun.
292 – Sát va đê bê pi phun.
293 – Sát va na ga pi phun.
294 – Sát va dác sa pi phun.
295 – Sát va gan đa va pi phun.
296 – Sát va pu ta na pi phun.
297 – Ca cha pu ta na pi phun.
298 – Sát va tát lang chi ti pi phun.
299 – Sát va tát sít pi lây, cát si ti pi phun.
300 – Sát va sấp ba lay pi phun.
301 – Sát va a pa si mô lay pi phun.
302 – Sát va sê ra ba na pi phun.
303 – Sát va ti tê kê pi phun.
304 – Sát va tát ma ta ky pi phun.
305 – Sát va pi ta da ra si cha lây pi phun.
306 – Cha da khít ra, ma tu khít ra,
307 – Sát va ra tha sa đa kê pi phun.
308 – Pi ti da cha lây pi phun.
309 – Chê tu ra, phác ky ni pi phun.
310 – Pát cha ra, cu ma ri,
311 – Pi ta da, ra si pi phun.
312 – Ma ha pa ra tinh dang, soa ky ri pi phun.
313 – Pát cha ra sang khít ra da,
314 – Pa ra chang ky ra cha da phun.
315 – Ma ha ca ra da,
316 – Ma ha mút tát ri ca na,
317 – Nam mô sa khít ri ta da phun.
318 – Pi si na phi dây phun.
319 – Pu ra ha mâu ni dây phun.
320 – A ky ni dây phun.
321 – Ma ha khít ri dây phun.
322 – Khít ra than chi dây phun.
323 – Mít tát ri dây phun.
324 – Ru tát ri dây phun.
325 – Cha man đa dây phun.
326 – Khít la ra tát ri dây phun.
327 – Ca phun ri dây phun.
328 – A ti mu chít ta, ca si ma sa na,
329 – Ba su ni dây phun.
330 – Din kít chít,
331 – Sát tô va sê,
332 – Ma ma in thâu na ma ma sê.
– V –
333 – Tát si cha chít ta.
334 – A mút tát ri chít ta.
335 – U cha ha ra.
336 – Ga ba ha ra.
337 – Rô ti ra ha ra.
338 – Ba sa ha ra.
339 – Ma cha ha ra.
340 – Cha ta ha ra.
341 – Si pi ta ha ra.
342 – Pát lác da ha ra.
343 – Khin ta ha ra.
344 – Pu sư pa ha ra.
345 – Phô ra ha ra.
346 – Ba sê ha ra.
347 – Pún pa chít ta.
348 – Tát si cha chít ta.
349 – Lu ta ra chít ta.
350 – Dác sa gơ ra ha.
351 – Ra sát sa gơ ra ha.
352 – Pay lê ta gơ ra ha.
353 – Pi sa cha gơ ra ha.
354 – Pu ta gơ ra ha.
355 – Cu ban đa gơ ra ha.
356 – Si khin ta gơ ra ha.
357 – U tát ma ta gơ ra ha.
358 – Sê dê gơ ra ha.
359 – A pa sát ma ra gơ ra ha.
360 – Chác khu cát, đa ky ni gơ ra ha.
361 – Ri pút ti gơ ra ha.
362 – Cha mi ca gơ ra ha.
363 – Sa cu ni gơ ra ha.
364 – Mu ta ra, nan ti ca gơ ra ha.
365 – A lam ba gơ ra ha.
366 – Khin tu pa ni gơ ra ha.
367 – Sập phạt ra, in ca hê ca.
368 – Chuy ti dác ca.
369 – Tát lê ti dác ca.
370 – Chê tát thác ca.
371 – Ni đê sập phạt ra, pi sam ma sập phạt ra.
372 – Pô ti ca,
373 – Pi ti ca,
374 – Sít lê si mi ca.
375 – Sa ni pun ti ca.
376 – Sát va sập phạt ra.
377 – Sít ru kít tê.
378 – Mút đa bi tát ru chê kim.
379 – A y ru khim.
380 – Mu khu ru khim.
381 – Khít ri tát ru khim.
382 – Khít ra ha, khít lam.
383 – Khít na su lam.
384 – Tan ta su lam.
385 – Ngát ri da su lam.
386 – Mát ma su lam.
387 – Pát ri si ba su lam.
388 – Pi lát si cha su lam.
389 – U ta ra su lam.
390 – Khít chi su lam.
391 – Pát si ti su lam.
392 – U ru su lam.
393 – Sang ca su lam.
394 – Hát si ta su lam.
395 – Pát ta su lam.
396 – Sa phang ang ca pát ra, chang kha su lam.
397 – Pu ta bi ta đa.
398 – Đa ky ni sấp ba ra.
399 – Ta tát ru ca, kin chát ru kít chi, ba lu ta pi.
400 – Sát pát ru ha lang ca.
401 – Su sa tát ra, sa na khít ra.
402 – Pi sa du ca.
403 – A ky ni, u ta ca.
404 – Mát ra bê ra, kin ta ra.
405 – A ca ra, mít ri chát, than lim pu ca.
406 – Ti lất chi cha.
407 – Pi ri sít chít ca.
408 – Sát va na khu ra.
409 – Si dan ga pi, khít ra ri dác sa, tát ra sô.
410 – Mát ra si, phê ti sam sa bê sam.
411 – Si ta ta, pa tơ ra.
412 – Ma ha pát cha ru, sít ni sam.
413 – Ma ha pa ra chang ky lam.
414 – Da pa tát đa sa du cha na.
415 – Pin tan ly na.
416 – Pi đa da, ban đam ca ru mi.
417 – Ti su, ban đam ca ru mi.
418 – Pát ra pi đa, ban đam ca ru mi.
419 – Ta đya tha.
420 – A ôm,
421 – A na lê,
422 – Bi su đê,
423 – Bê ra, pát cha ra, đa ri.
424 – Pun đa pun đa ni,
425 – Pát cha ra pang ni phun.
426 – Hu hum tu ru ung phun,
427 – Sô va ha.